Các
Linh Mục gốc Thợ Đúc (cho đến
1967) (Sau mỗi tên là năm
phong chức linh mục)
Catholic
Priests from the Parish of Tho Duc (up to 1967) (Date of
ordination follows each name)
Các
Linh Mục họ Phan (chữ đỏ) / Catholic Priests from the Phan
Clan (in red)
Tài
liệu/Source: LM
Stanislas Nguyễn Văn Ngọc.
Vài
Dòng Lịch sữ: Hội giáo Thợ Đúc (nay Trường An),
Địa phận Huế, [1967]
Tham khảo gia phả
(Genealogical research): Phan Ngọc Quới. Biên tập (editor): Phan
Thiện Châu.
1. (Thánh/Saint) Cha/Fr.
Emmanuel
Nguyễn Văn Triệu (mẹ là người/mother from Thợ Đúc),
1798, tử đạo/martyr
1798
2. Cha/Fr. Phêrô Đổ Khắc Nhơn, 1855
3.
(1) Cha/Fr.
Inhaxiô Phan Văn Huấn, 1861
Sinh tại Thợ Đúc năm 1827,
là con ông Trùm Phan Ý (1814-1919), thọ 105
tuổi, là ông Tổ gia tộc
họ Phan ở Thợ Đúc; và là anh thầy thuốc Phan Điều,
là
thân sinh của cha Bá. Du học Penang 1843-1852, chịu chức
năm tại nhà thờ Kẻ Sen năm 1854, chịu chức sáu tại chủng
viện Di Loan năm 1857. Thụ phong linh mục ngày 15-7-1861 tại Kẻ
Hàng. Tháng 9-1862 cha Huân bị bắt và bị tra
tấn rồi được phóng thích. Qua đời và an
táng tại nhà thờ Thợ Đúc ngày 16-11-1877. (Nguyễn Văn
Ngọc.
Vài
Dòng Lịch sữ, tr. 122-123.)
Born in Tho Duc in 1827, son of parish chief Phan
Ý (1814-1919), who lived to be 105 and is considered as the
earliest known ancestor of the Phan clan from Tho Duc. Fr. Huan is the
older brother of Mr. Phan Dieu who is the father of Fr. Ba (see
#8 below). Educated in Penang (Malaya) 1843-1852, ordained priest in
1861 at the church of Ke Hang. In September 1862 (during the
anti-Catholic persecution) Fr. Huan was arrested, torured, but
released. Died and buried in the church of Tho Duc on November 16, 1877.
4. Cha/Fr. Xitêphanô Lê Hữu Ấn (Quế), 1867.
Cha Ấn là con ông
Tađêô Lê Hữu Quờn, bị bắt vì đạo được
thã về, sau làm Trùm Cã ở họ Thợ
Đúc, người ta thường gọi là Trùm Cã.
Ôn Quờn là người con của ông Micae Lê Hữu Cưu
và con rễ của Thánh Tử đạo Tống Viết Bường.
5. Cha/Fr. Anrê Nguyễn Văn Định, 1868
6. (Thánh/Saint) Cha Giuse Bùi Thông Bữu, 1875, tử
đạo/martyr
1885
7. Cha/Fr. Giacôbê Đổ Khắc Quyến, 1880
8.
(2) Cha/Fr.
Phêrô Phan Văn Bá, 1891
Cha Bá sinh năm 1857 tại Thợ
Đúc, con ông Biện Phan Điều, anh của ông Phan Văn
Khuyên, kêu cha Phan Văn Huấn bằng bác. Học
trường An-ninh, Thợ Đúc, Phú Xuân. Thọ phong linh
mục năm 1871. Có tài: thợ mã, tổ chức kiệu, dọn
kinh hát theo cung La-tinh. Sau 10 năm ở Đa-nghi và
Hội-yên, mất và an táng tại Hộ-yên năm 1910. (Nguyễn Văn
Ngọc.
Vài
Dòng Lịch sữ, tr. 143.)
Fr. Ba was born in 1857 in Tho Duc, son on parish official
Phan Dieu who is brother of Mr. Phan Van Khuyen, and nephew of Fr. Huan
(#3 above). Was trained at the seminary in An Ninh, Tho Duc,
and Phu Xuan. Ordained priest in 1871. Was a talented in arts and
crafts, organizing processions, adapted songs (in Vietnamese) after
Latin melodies. Was also pastor for ten years at Da Nghi and Hoi Yen.
Died in Hoi Yen in 1910.
9. Cha/Fr. Phêrô Nguyễn Văn Chức, 1897
10. Cha/Fr. Phêrô Đổ Khắc Tuế, 1905
11. Cha/Fr. Phêrô Tống Văn Hộ, 1915
12.
(3)
Cha/Fr. Phêrô Phan Đình Bố, 1928
Sinh tại Thợ Đúc năm 1897,
con cụ Trùm Phan Văn Khuyên và bà Lê
thị Phụng, gọi Cha Phan Văn Bá là bác. Vào
chủng viện An-ninh năm 1911 và làm
linh mục năm 1928. Làm cha sở họ An-vân. Mất 26-10-1969
tại Nhà Chung, Huế. (Nguyễn Văn
Ngọc.
Vài
Dòng Lịch sữ, tr. 148.)
13. Cha/Fr. Anrê Cần, 1934
[tên họ?]
14. (4) Cha/Fr.
Phêrô Phan Phát Huồn, Dòng
Chúa Cứu Thế/Redemptorist, 1953
Con ông bà
Phan Phát Án, gọi Cha
Phan Đình Bố là chú. Sinh năm 1926. Gia nhập
Đệ tử viện Dòng Chúa Cứu Thế (DCCT), 1936. Vào
Tập viện DCCT Thái Hà Ấp, 1947. Thụ
phong linh mục tại Học Viện DCCT Đà Lạt, 1953. Tuyên
úy Công giáo Quân Lực Việt Nam Cộng
Hòa, 1957-75. Tác giả
Việt-Nam Giáo Sử, tập I
(1958) và Tập II (1962). Bị tù ở nhiều trại từ nam
chí bắc từ năm 1975 đến năm 1988. Qua Hoa Kỳ năm 1992 ở tại
Nhà DCCT Long Beach, California.
Đặc
Trách Nhà DCCT Long Beach, Linh Hướng chương
trình Truyền Hình Ánh Sáng Niềm Tin,
chương trình Phát thanh Mẹ Hằng Cứu Giúp,
Chủ bút Nguyệt San Mẹ Hằng Cứu Giúp, giám
đốc các nhà sách Mẹ Hằng Cứu Giúp
tại Long Beach và Santa Ana cho đến cuối năm 1996. Tái
bản cuốn Việt-Nam
Giáo Sử, và ra bản dịch
History of the Catholic Church in Viet Nam
năm 2002.
15. Cha/Fr. Matêô Nguyễn Văn Nghi, 1955
16. Cha/Fr. Xitêphanô Nguyễn Văn Trọng, 1955
17.
(5)
Cha/Fr. Giuse
Phan Thiện Ân, Dòng
Chúa Cứu Thế/Redemptorist, 1958
Con ông
bà
Phan Thiện Tuần, sinh
năm 1933, gọi Cha Phan Đình Bố là chú. Gia nhập
Đệ tử viện Dòng Chúa Cứu Thế (DCCT) lúc 10 tuổi.
Vào Tập viện DCCT Đà Lạt, 1952. Khấn trọn đời, 1956.
Thụ phong linh mục, 1-9-1958. Phó và Giám
Đốc Đệ tử viện DCCT Huế, 1960-1972. Bề trên/Quản lý DCCT
Nha Trang, 1972-2005. Giáo sư và linh hướng, Đại chủng
viện Hà Nội, 1996-1999, 2005 cho đến nay.
18. Cha/Fr. Trần Công Vang, Dòng Chúa Cứu Thế, hiện
ở Virginia. (
Xem
hình hai cha Ân và Vang ở đây / Click here
for picture of both Fr. Ân and Fr. Vang)
Nếu có ai biết Linh Mục nào
khác gốc Họ Thợ Đúc, xin gởi cho Phan Thiện Châu